Điều
65. Tiêu chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc có chứa dược chất chưa có Giấy đăng ký lưu hành thuốc, thuốc có chứa dược liệu lần đầu sử dụng tại
Việt Nam
1.
Thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a)
Được cấp phép lưu hành tại một trong các nước sau: Nước sản xuất, nước tham chiếu
là nước thành viên của hội nghị quốc tế và hài hòa hóa các thủ tục đăng ký
dược phẩm sử dụng cho người (The International
Council for Harmonisation of Technical Requirements for Pharmaceuticals for
Human Use - ICH) hoặc Australia;
b) Để
điều trị các bệnh hiểm nghèo, bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và mới nổi do Bộ
trưởng Bộ Y tế công bố;
c)
Có đầy đủ dữ liệu lâm sàng về an toàn, hiệu quả theo quy định về đăng ký thuốc
của Bộ trưởng Bộ Y tế. Đối với vắc xin phải có thêm kết quả thử thuốc trên lâm
sàng tại Việt Nam theo quy định về đăng ký thuốc của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu:
a) 03 bản chính đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 15, 16 hoặc
17 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận sản
phẩm dược;
c) Bản sao tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm
thuốc của cơ sở sản xuất có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
d) Bản chính 01 bộ mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc đang được lưu hành thực tế ở
nước cấp Giấy chứng nhận sản phẩm dược, trừ trường hợp mẫu nhãn và tờ hướng dẫn
sử dụng được đính kèm Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
đ) 02 bộ mẫu nhãn dự kiến lưu hành tại Việt Nam kèm tờ hướng
dẫn sử dụng tiếng Việt có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
e) Dữ liệu lâm sàng về an toàn, hiệu quả theo quy định về đăng ký thuốc của
Bộ trưởng Bộ Y tế. Đối với vắc xin phải có thêm kết quả thử thuốc trên lâm sàng
tại Việt Nam theo quy định về đăng ký thuốc của Bộ trưởng Bộ Y tế;
g) Báo cáo kết quả kinh doanh thuốc
trong trường hợp thuốc nhập khẩu là thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc dạng phối hợp có chứa
dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng
phối hợp có chứa tiền chất, thuốc trong Danh mục thuốc, dược chất thuộc Danh mục chất bị cấm sử dụng trong
một số ngành, lĩnh vực theo Mẫu số 18 tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
h) Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất của tất cả các cơ sở tham gia sản xuất thuốc nhập khẩu
trong trường hợp thuốc được sản xuất bởi nhiều cơ sở;
i) Bản
sao có chứng thực hoặc bản sao có đóng dấu của cơ sở Giấy phép tiến hành công
việc bức xạ của cơ sở nhập
khẩu đối với trường hợp nhập
khẩu thuốc phóng xạ. Trường hợp nộp bản sao có đóng dấu của cơ sở thì phải xuất
trình bản chính để đối chiếu.
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều
66. Tiêu
chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc có chứa dược chất đã có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại
Việt Nam nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu điều trị và thuốc
có chứa
dược liệu đã từng sử dụng làm thuốc tại Việt Nam nhưng thuốc chưa đáp ứng đủ
nhu cầu điều trị
1.
Thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu khi
đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Thuộc Danh mục thuốc chưa đáp ứng đủ nhu cầu điều trị do Bộ trưởng Bộ Y
tế công bố;
b)
Được cấp phép lưu hành tại một trong các nước sau: Nước sản xuất, nước tham chiếu
là nước thành viên ICH hoặc Australia.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu:
a) 03 bản chính Đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 15, 16 hoặc
17 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận sản
phẩm dược;
c) Hồ sơ chất lượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về
áp dụng hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN (ACTD) trong đăng ký thuốc;
d) Bản chính 01 bộ mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc đang được lưu hành thực tế ở
nước cấp Giấy chứng nhận sản phẩm dược, trừ trường hợp mẫu nhãn và tờ hướng dẫn
sử dụng được đính kèm Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
đ) 02 bộ mẫu nhãn dự kiến lưu hành tại Việt Nam kèm tờ hướng
dẫn sử dụng tiếng Việt có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
e) Hồ sơ lâm sàng đối với các thuốc phải nộp hồ sơ lâm sàng
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về áp dụng hồ sơ ACTD trong đăng ký thuốc;
g) Đối với thuốc cổ truyền có sự
kết hợp mới của các dược liệu đã từng
sử dụng làm thuốc tại Việt Nam phải có hồ sơ
lâm sàng đầy đủ chứng minh đạt an toàn, hiệu quả theo quy định tại Điều 89 của
Luật dược và tài liệu chứng minh phương pháp chế biến, bào chế hoặc phối ngũ
theo lý luận của y học cổ truyền;
h) Báo cáo kết quả kinh doanh thuốc trong trường hợp thuốc
nhập khẩu là thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, thuốc tiền chất, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc
dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất,
thuốc trong Danh mục thuốc, dược chất
thuộc Danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực theo Mẫu số 18 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
i)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy
chứng nhận thực hành tốt sản xuất của tất cả các cơ sở tham gia sản xuất thuốc
nhập khẩu trong trường hợp thuốc được sản xuất bởi nhiều cơ sở;
k) Bản sao Giấy phép tiến hành
công việc bức xạ của cơ sở nhập khẩu có chứng thực hoặc đóng dấu của cơ sở nhập
khẩu trong trường hợp nhập khẩu thuốc phóng xạ. Trường hợp bản sao có đóng dấu
của cơ sở thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ.
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 67. Tiêu chí, hồ sơ đề nghị
cấp phép nhập khẩu thuốc đáp ứng nhu cầu cấp bách cho quốc phòng, an ninh,
phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa
1.
Thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu khi
thuốc đã được cấp phép lưu hành tại ít nhất một nước trên thế
giới và thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Thuốc được Bộ Quốc phòng đề nghị nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu cấp bách cho quốc phòng;
b) Thuốc được Bộ Công an đề nghị nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu cấp bách cho an ninh;
c) Thuốc được Bộ Y tế phê duyệt
cho nhu cầu cấp bách trong phòng
chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên
tai, thảm họa.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu:
a) 03 bản chính đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 15, 16 hoặc
17 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận sản
phẩm dược hoặc xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền nước xuất khẩu về việc
lưu hành thuốc tại ít nhất 01 nước trên thế giới;
c) Bản
chính hoặc bản sao có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền văn bản đề
nghị hoặc phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a, b hoặc c khoản
1 Điều này, trong đó phải thể hiện các nội dung: Hoạt chất đối
với thuốc hóa dược hoặc tên dược liệu đối với thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền, dạng bào chế, nồng độ hoặc
hàm lượng dược
chất đối với thuốc hóa dược hoặc khối lượng dược liệu đối với thuốc dược liệu
và thuốc cổ truyền, quy cách đóng gói, nhà sản xuất, nước sản xuất
của thuốc.
3. Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 68. Tiêu chí, hồ sơ đề nghị
cấp phép nhập khẩu thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị đặc biệt
1. Thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu khi đáp ứng một
trong các tiêu chí sau:
a)
Thuốc có hiệu quả vượt trội trong điều trị so với thuốc đang lưu hành tại Việt
Nam hoặc chưa có thuốc khác thay thế, đã được lưu hành tại nước sản xuất hoặc
nước tham chiếu là nước thành viên ICH hoặc Australia, có đầy đủ dữ liệu lâm
sàng về an toàn, hiệu quả theo quy định về đăng ký thuốc của Bộ trưởng Bộ Y tế
và được Hội đồng tư vấn cấp Giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc
đề xuất sử dụng;
b)
Thuốc sử dụng cho mục đích cấp cứu, chống độc mà không có cùng hoạt chất và đường dùng với thuốc đang lưu hành tại
Việt Nam;
c) Vắc xin dùng cho một số trường
hợp đặc biệt với số lượng sử dụng hạn chế do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên
cơ sở có dữ liệu đạt yêu cầu về chất lượng, hiệu quả, độ an toàn.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu đối với thuốc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a) 03 bản chính đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 15, 16 hoặc
17 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Dữ liệu
lâm sàng về an toàn, hiệu quả theo quy định về đăng ký thuốc của Bộ trưởng Bộ Y
tế. Đối với vắc xin phải có thêm kết quả thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam
theo quy định về đăng ký thuốc của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận sản
phẩm dược;
d) Bản sao tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm
thuốc của cơ sở sản xuất có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
đ) Bản chính 01 bộ mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc đang được lưu hành thực tế ở
nước cấp Giấy chứng nhận sản phẩm dược, trừ trường hợp mẫu nhãn và tờ hướng dẫn
sử dụng được đính kèm Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
e) 02 bộ mẫu nhãn dự kiến lưu hành tại Việt Nam kèm tờ hướng
dẫn sử dụng tiếng Việt có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
g) Báo cáo kết quả kinh doanh thuốc trong trường hợp thuốc
nhập khẩu là thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, thuốc tiền chất, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc
dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất,
thuốc trong Danh mục thuốc, dược chất
thuộc Danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực theo Mẫu số 18 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
h) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận thực hành tốt sản xuất của tất cả các cơ sở tham gia sản xuất thuốc nhập
khẩu trong trường hợp thuốc được sản xuất bởi nhiều cơ sở;
i) Bản sao Giấy phép tiến hành
công việc bức xạ của cơ sở nhập khẩu có chứng thực hoặc đóng dấu của cơ sở nhập
khẩu trong trường hợp nhập khẩu thuốc phóng xạ. Trường hợp bản sao có đóng dấu
của cơ sở thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ.
3.
Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu đối
với thuốc quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này:
a) 03 bản chính đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 15, 16 hoặc
17 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh chất lượng,
an toàn, hiệu quả của vắc xin đề nghị nhập khẩu;
c) Bản chính văn bản do người đứng đầu cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh ký, đóng dấu nêu rõ lý do đề nghị nhập khẩu thuốc, số lượng bệnh nhân
dự kiến cần sử dụng thuốc, nhu cầu thuốc tương ứng và cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm liên
quan đến việc sử dụng thuốc đề nghị nhập khẩu. Văn bản phải kèm theo bản chính
hoặc bản sao có đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Biên bản họp Hội đồng
thuốc và điều trị đối với nhu cầu nhập khẩu thuốc. Trường hợp cơ sở tiêm chủng
không có Hội đồng thuốc và điều trị thì không phải nộp kèm theo Biên bản;
d)
Danh mục thuốc đề nghị nhập khẩu của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu số 19, 20 hoặc 21 tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này;
đ) Báo cáo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về thuốc đề nghị nhập khẩu gồm các thông tin sau: Số lượng thuốc đã sử dụng,
hiệu quả điều trị (trừ vắc xin), độ an toàn của thuốc theo Mẫu số 22 tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Bản chính Bản cam kết của cơ sở sản xuất và cơ sở cung
cấp thuốc nước ngoài về việc đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả vắc xin,
sinh phẩm cung cấp cho Việt Nam theo Mẫu số 23 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này;
g) Bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu Giấy ủy
quyền hoặc Giấy phép bán hàng hoặc Giấy chứng nhận quan hệ đối tác. Nội dung
văn bản theo quy định tại điểm đ khoản 15 Điều 91 của Nghị định này.
Trường hợp không cung cấp được, cơ sở nhập khẩu phải có
văn bản nêu rõ lý do để Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét.
4. Số lượng hồ sơ quy định tại các khoản 2, 3 Điều này là
01 bộ.
Điều 69. Tiêu chí, hồ sơ đề nghị
cấp phép nhập khẩu thuốc hiếm
1. Thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Thuộc Danh mục thuốc hiếm;
b) Đã được cấp phép lưu hành tại ít nhất một
nước trên thế giới.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu:
a) 03 bản chính Đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 15, 16 hoặc
17 Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận sản
phẩm dược;
c) Bản sao tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm
thuốc của cơ sở sản xuất có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
d) Bản chính 01 bộ mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của
thuốc đang được lưu hành thực tế ở nước cấp Giấy chứng nhận sản phẩm dược, trừ
trường hợp mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng được đính kèm Giấy chứng nhận sản
phẩm dược;
đ) 02 bộ mẫu nhãn dự kiến lưu hành tại Việt Nam kèm tờ hướng
dẫn sử dụng tiếng Việt có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
e) Báo cáo kết quả kinh doanh thuốc trong trường hợp thuốc
nhập khẩu là thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, thuốc tiền chất, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc
dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất,
thuốc trong Danh mục thuốc, dược chất
thuộc Danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực theo Mẫu số 18 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
g) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận thực hành tốt sản xuất của tất cả các cơ sở tham gia sản xuất thuốc nhập
khẩu đối với thuốc được sản xuất bởi nhiều cơ sở, trừ trường hợp Giấy chứng nhận sản phẩm dược
đã xác nhận tất cả các cơ sở sản
xuất đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất;
h) Bản sao Giấy phép tiến hành
công việc bức xạ của cơ sở nhập khẩu có chứng thực hoặc đóng dấu của cơ sở nhập
khẩu trong trường hợp nhập khẩu thuốc phóng xạ. Trường hợp bản sao có đóng dấu
của cơ sở thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ.
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều
70. Tiêu chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc
có cùng tên thương mại, thành phần hoạt chất, hàm lượng hoặc nồng độ, dạng bào
chế với biệt dược gốc có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, được sản xuất
bởi chính nhà sản xuất biệt dược gốc hoặc bởi nhà sản xuất được ủy quyền, có
giá thấp hơn so với thuốc biệt dược gốc lưu hành tại Việt Nam
1. Thuốc chỉ được nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Đáp ứng quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều 60 của Luật dược;
b) Có giá bán buôn dự kiến thấp hơn ít nhất 20% so với giá trúng thầu
của thuốc biệt dược gốc có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam;
c)
Được cấp phép lưu hành và xuất khẩu sang Việt Nam từ nước sản xuất hoặc nước
tham chiếu là nước thành viên ICH hoặc Australia;
d)
Không phải là thuốc phóng xạ, vắc xin hoặc sinh
phẩm.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu:
a) 03 bản chính đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 15, 16 hoặc
17 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Cam kết của
doanh nghiệp nhập khẩu về chất lượng thuốc và thông báo giá bán buôn dự kiến của
thuốc nhập khẩu;
c) Tài liệu chứng minh thuốc được lưu hành hợp pháp tại
nước sản xuất
hoặc nước tham chiếu;
d) 01 bộ mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc đang
được lưu hành thực tế ở nước xuất khẩu có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu;
đ) 02 bộ nhãn phụ kèm tờ hướng dẫn sử dụng tiếng Việt có
đóng dấu của cơ sở nhập khẩu. Nội dung tờ hướng dẫn sử dụng tiếng Việt phải thống
nhất với nội dung đã được Bộ Y tế phê duyệt đối với thuốc biệt dược gốc có Giấy
đăng ký lưu hành tại Việt Nam.
3. Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 71. Tiêu chí, hồ sơ đề nghị
cấp phép nhập khẩu thuốc phục vụ cho chương
trình y tế của Nhà nước
1. Thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ cho chương trình y tế của Nhà nước;
b) Được cấp phép lưu hành tại một trong các nước sau: Nước sản xuất, nước
tham chiếu là nước thành viên ICH hoặc Australia.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu:
a) 03 bản chính Đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 15, 16 hoặc 17 tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận sản
phẩm dược;
c) Hồ sơ chất lượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về
áp dụng hồ sơ ACTD trong đăng ký thuốc;
d) Hồ sơ lâm sàng đối với các thuốc phải nộp hồ sơ lâm sàng
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về áp dụng hồ sơ ACTD trong đăng ký thuốc;
đ) Bản chính 01 bộ mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của
thuốc đang được lưu hành thực tế ở nước cấp Giấy chứng nhận sản phẩm dược, trừ
trường hợp mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng được đính kèm Giấy chứng nhận sản
phẩm dược;
e) 02 bộ mẫu nhãn dự kiến lưu hành tại Việt Nam kèm tờ hướng
dẫn sử dụng tiếng Việt có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
g) Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt sử dụng thuốc
phục vụ chương trình y tế của Nhà nước;
h) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận
thực hành tốt sản xuất của tất cả các cơ sở tham gia
sản xuất thuốc nhập khẩu trong trường
hợp thuốc được sản xuất bởi nhiều cơ sở;
i) Bản
sao Giấy phép tiến hành công việc bức xạ của cơ sở nhập khẩu có chứng thực hoặc
đóng dấu của cơ sở nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu thuốc phóng xạ. Trường
hợp bản sao có đóng dấu của cơ sở thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu
khi nộp hồ sơ.
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 72. Tiêu chí, hồ sơ đề nghị
cấp phép nhập khẩu thuốc viện trợ, viện trợ nhân
đạo
1. Thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu
chí sau:
a) Được cấp phép lưu hành tại nước sản xuất hoặc nước
tham chiếu là nước thành viên ICH hoặc Australia;
b) Đáp ứng yêu cầu sử dụng thực tế của đơn vị nhận viện trợ;
c) Không phải là thuốc gây
nghiện, thuốc phóng xạ, vắc xin.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu:
a) Công văn đề nghị cấp phép nhập khẩu của cơ sở nhập khẩu
kèm theo Danh mục thuốc viện trợ, viện trợ nhân đạo theo Mẫu số 24, 25 hoặc 26 tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính văn bản của cơ sở nhận viện trợ, viện trợ
nhân đạo, ghi rõ số lượng của từng loại thuốc nhận viện trợ, viện trợ nhân đạo
và cam kết sử dụng thuốc đúng mục đích, đúng đối tượng;
c) Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt sử dụng thuốc
phục vụ chương trình y tế của Nhà nước đối với thuốc viện trợ nước ngoài thông
qua các chương trình, dự án;
d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận sản
phẩm dược;
đ) Hồ sơ chất lượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về
áp dụng hồ sơ ACTD trong đăng ký thuốc;
e) Hồ sơ lâm sàng đối với các thuốc phải nộp hồ sơ lâm sàng
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về áp dụng hồ sơ ACTD trong đăng ký thuốc;
g) Bản chính 01 bộ mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của
thuốc đang được lưu hành thực tế ở nước cấp Giấy chứng nhận sản phẩm dược, trừ
trường hợp mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng được đính kèm Giấy chứng nhận sản
phẩm dược;
h) 02 bộ mẫu nhãn phụ kèm tờ hướng dẫn sử dụng tiếng Việt
có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
i) Bản
chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất của tất cả các cơ sở tham gia
sản xuất thuốc nhập khẩu trong trường
hợp thuốc được sản xuất bởi nhiều cơ sở;
k) Bản
sao Giấy phép tiến hành công việc bức xạ của cơ sở nhập khẩu có chứng thực hoặc
đóng dấu của cơ sở nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu thuốc phóng xạ. Trường
hợp bản sao có đóng dấu của cơ sở thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu
khi nộp hồ sơ.
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 73. Tiêu chí, hồ sơ đề nghị
cấp phép nhập khẩu thuốc dùng cho mục đích thử lâm sàng, thử tương đương sinh học,
đánh giá sinh khả dụng, làm mẫu kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học
1. Thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu
khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng trong nghiên cứu thử thuốc
trên lâm sàng với đề cương nghiên cứu đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt theo
quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật dược;
b) Sử dụng làm thuốc thử trong thử
tương đương sinh học, đánh giá sinh khả dụng tại Việt Nam theo đề cương đã được
phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật dược;
c) Sử dụng làm thuốc đối chứng trong
thử tương đương sinh học. Trường hợp thuốc đối chứng là thuốc mới thì chỉ sử dụng
trong nghiên cứu theo đề cương đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều
100 của Luật dược;
d) Sử dụng trong kiểm nghiệm, kiểm định
tại các cơ sở sản xuất thuốc hoặc tại các cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định thuốc;
đ) Sử dụng trong các nghiên cứu khoa
học không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu:
a) 03 bản chính Đơn hàng nhập khẩu
theo Mẫu số 15, 16 hoặc 17 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực văn bản phê duyệt của cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền tương ứng đối với
trường hợp thuốc thuộc điểm a, b và đ khoản 1 Điều này;
c) Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực văn bản phê duyệt đề cương thử tương đương sinh học theo quy định tại Điều
100 của Luật dược đối với trường hợp thuốc mới thuộc quy định tại điểm c khoản
1 Điều này;
d) Tài liệu thuyết minh có đóng dấu
của cơ sở nhập khẩu về mục đích, số lượng nhập khẩu và cam kết sử dụng đúng mục
đích;
đ) Bản
sao Giấy phép tiến hành công việc bức xạ của cơ sở nhập khẩu có chứng thực hoặc
đóng dấu của cơ sở nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu thuốc phóng xạ. Trường
hợp bản sao có đóng dấu của cơ sở thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu
khi nộp hồ sơ.
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 74. Tiêu chí, hồ sơ đề nghị
cấp phép nhập khẩu thuốc để tham gia trưng bày tại triển lãm, hội chợ
1. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có
chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất để trưng bày tại các triển lãm, hội chợ liên quan đến y,
dược, thiết bị y tế gồm các giấy tờ sau:
a) 01 bản chính
Đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 16 tại Phụ lục III ban
hành kèm theo
Nghị định này;
b) Văn bản cam
kết của cơ sở nhập khẩu về việc tái xuất toàn bộ thuốc nhập khẩu sau khi kết
thúc triển lãm, hội chợ.
2. Số lượng hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này là 01 bộ.
3. Thuốc không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này chỉ được cấp phép nhập khẩu khi đáp ứng đồng thời các
tiêu chí sau:
a) Sử dụng để trưng bày tại các triển
lãm, hội chợ liên quan đến y, dược, thiết bị y tế;
b) Không phải là thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc phóng xạ.
4. Việc nhập khẩu thuốc quy định tại khoản 3 Điều này phải
theo quy định của pháp luật về tạm nhập tái xuất hàng hóa.
Điều 75. Tiêu chí, hồ sơ đề nghị
cấp phép nhập khẩu thuốc không vì mục đích thương mại theo quy định tại điểm
i khoản 2 Điều 60 của Luật dược
1. Thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu
không vì mục đích thương mại khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Thuộc
hành lý cá nhân của người nhập cảnh
gửi theo vận tải đơn hoặc hàng hóa mang theo
người của người nhập cảnh để điều trị bệnh cho bản thân
người nhập cảnh.
b) Không phải là thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc
tiền chất và thuộc
hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của
tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại
nước ngoài, những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này hoặc các tổ chức
được cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao của
Việt Nam tại nước ngoài giới thiệu.
2. Các thuốc quy định tại
khoản 1 Điều này phải có giấy phép nhập khẩu, trừ các trường hợp sau:
a) Số lượng nhập khẩu
không vượt quá số lượng sử dụng tối đa 07 ngày đối với thuốc gây nghiện hoặc 10 ngày đối với
thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo liều dùng ghi trong đơn
thuốc kèm theo;
b) Thuốc nhập khẩu không phải là thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần,
thuốc tiền chất, có tổng trị giá hải quan không quá 200 (hai trăm) đô-la Mỹ (tính theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm
thông quan) 01 lần và số lần nhận thuốc tối đa không quá 03 lần trong 01 năm cho 01 tổ chức, cá nhân.
Trường hợp thuốc sử dụng cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuốc có tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng 01 lần và số lần nhận thuốc tối
đa không quá 04 lần trong 01 năm cho 01 cá nhân.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp phép nhập khẩu:
a) Đơn đề nghị nhập khẩu thuốc theo Mẫu số 27 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Cam kết của cá nhân, tổ chức đề nghị nhập khẩu thuốc về việc chịu
trách nhiệm về nguồn gốc và chất lượng thuốc nhập khẩu;
c)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có chữ ký của người đề nghị cấp phép nhập khẩu
hoặc bản sao có đóng dấu của tổ chức đề nghị cấp phép nhập khẩu đối với đơn thuốc,
sổ y bạ theo dõi điều trị ngoại trú. Các giấy tờ này phải có đầy đủ các nội
dung sau: Tên, tuổi người bệnh; tên thuốc, hàm lượng hoặc nồng độ và dung tích;
số lượng thuốc (hoặc số ngày dùng thuốc); liều dùng; họ tên, chữ ký của thầy
thuốc; địa chỉ của bệnh viện, phòng khám nơi thầy thuốc hành nghề.
Trường
hợp nộp bản sao có chữ ký của người đề nghị cấp phép nhập khẩu hoặc bản sao có
đóng dấu của tổ chức đề nghị cấp phép nhập khẩu thì phải xuất trình bản chính để
đối chiếu khi nộp hồ sơ.
Trường
hợp thuốc quy định tại điểm b khoản 1
Điều này thì không phải nộp tài liệu quy định tại điểm này.
d) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao có chữ ký của người đề nghị cấp phép nhập khẩu đối với một trong các giấy
tờ sau: Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đó đối
với trường hợp người nhập khẩu thuốc là cá nhân.
Trường
hợp nộp bản sao có chữ ký của người đề nghị cấp phép nhập khẩu thì phải xuất
trình bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ.
4.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 76. Quy định cụ thể đối với
giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc
1. Đối với thuốc nhập khẩu theo quy định tại các Điều 65, 66, 69, 71, 72 và điểm a khoản 1
Điều 68 của Nghị định này phải lập
đơn hàng riêng đối với mỗi thuốc nhập khẩu, trừ trường hợp thuốc có chung tất cả
các yếu tố sau:
a) Tên thuốc;
b) Dạng bào chế và đường dùng;
c) Nồng độ hoặc hàm lượng dược chất đối với thuốc dạng
lỏng và bán rắn;
d) Tiêu chuẩn chất lượng thuốc;
đ) Hạn dùng của thuốc;
e) Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất thuốc.
2. Các giấy
tờ trong hồ sơ nếu không được thể hiện
bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì hồ sơ phải có thêm bản dịch công chứng của
tài liệu đó ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
3. Các giấy
tờ sau phải được hợp
pháp hóa
lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật:
a) Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
b) Tài liệu chứng minh thuốc được lưu hành hợp pháp tại
nước sản xuất
hoặc nước tham chiếu;
c) Giấy
chứng nhận thực
hành tốt sản xuất thuốc;
d) Nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc đang được lưu hành thực
tế ở nước cấp Giấy chứng nhận sản phẩm dược.
4. Yêu cầu đối với Giấy chứng nhận sản phẩm dược, trừ đối
với thuốc nhập khẩu đáp ứng nhu cầu cấp
bách cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên
tai, thảm họa theo quy định tại Điều 67 của Nghị định này:
a) Đáp ứng quy định tại các khoản 2, 3 và 6 Điều này;
b) Phải có chữ ký, tên, chức danh người ký, ngày cấp và dấu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sản phẩm dược của nước sở
tại;
c) Phải có xác nhận đầy đủ về các nội dung liên quan đến
chữ ký, tên, chức danh người ký và dấu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận sản phẩm dược của nước sở tại bởi cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của
nước sở tại;
d) Giấy chứng nhận sản phẩm dược để thực hiện quy trình hợp
pháp hóa lãnh sự phải là bản chính;
đ) Phải có xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành thực tế ở nước cấp Giấy chứng
nhận sản phẩm dược;
e) Trường hợp thuốc có sự tham gia sản xuất bởi nhiều cơ sở sản xuất khác
nhau thì Giấy chứng nhận phải ghi rõ tên, địa chỉ, vai trò của từng cơ sở;
g) Phải theo mẫu của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization - WHO)
áp dụng đối với Hệ thống chứng nhận chất lượng của các sản phẩm dược lưu hành
trong thương mại quốc tế.
5. Yêu cầu về xác nhận mẫu nhãn và tờ
hướng dẫn sử dụng của thuốc đang được lưu hành thực tế ở nước cấp Giấy chứng nhận
sản phẩm dược, trừ đối với thuốc có
cùng tên thương mại, thành phần hoạt chất, hàm lượng hoặc nồng độ, dạng bào chế
với biệt dược gốc có Giấy
đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, được sản xuất bởi chính nhà sản xuất biệt
dược gốc hoặc bởi nhà sản xuất được ủy quyền, có giá thấp hơn so với thuốc biệt
dược gốc lưu hành tại Việt Nam nhập khẩu theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này:
a) Đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng có dấu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sản phẩm dược của nước sở tại;
c) Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng để thực hiện quy
trình hợp pháp hóa lãnh sự phải là bản chính.
6. Các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ phải còn hiệu lực tại
thời điểm tiếp nhận ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Điều 77. Thủ tục
và
thời gian cấp phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam
1. Đối với
trường hợp cấp phép nhập khẩu thuốc theo quy định tại các Điều 65, 66, 69, 71,
72 và điểm a khoản 1 Điều 68 của Nghị định này:
a) Cơ sở đề
nghị cấp phép nhập khẩu nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Bộ Y tế;
b) Sau khi nhận được hồ sơ, Bộ Y tế trả cho cơ
sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
c) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, kể
từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn 60 ngày đối với các
hồ sơ không yêu
cầu dữ liệu lâm sàng, tài liệu chứng minh tương tự so với sinh phẩm tham chiếu
hoặc 90 ngày đối với các hồ sơ yêu cầu dữ liệu lâm sàng hoặc tài liệu chứng
minh tương tự so với sinh phẩm tham chiếu, Bộ Y tế cấp phép
nhập khẩu trên
cơ sở thẩm định hồ sơ, tư vấn của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành
thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
d) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, kể từ
ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn 60 ngày đối với các
hồ sơ không yêu
cầu dữ liệu lâm sàng, tài liệu chứng minh tương tự so với sinh phẩm tham chiếu
hoặc 90 ngày đối với các hồ sơ yêu cầu dữ liệu lâm sàng hoặc tài liệu chứng
minh tương tự so với sinh phẩm tham chiếu, Bộ Y tế gửi văn bản cho cơ sở để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
đ) Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế trả cơ sở
Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này. Trường
hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng
yêu cầu, Bộ Y tế có văn bản thông báo cho cơ sở theo quy định tại điểm d khoản
này. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ
sung, Bộ Y tế cấp phép nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản này;
e) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản thông báo sửa đổi,
bổ sung, cơ sở đề nghị cấp
phép nhập khẩu phải nộp hồ sơ sửa đổi,
bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở không sửa đổi, bổ sung hoặc sau
12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu
thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị;
g) Trường hợp thuốc nhập khẩu để phục vụ các hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
mà không cung cấp được tài liệu quy định tại điểm d, đ, e, g hoặc i khoản 2 Điều
72 của Nghị định này nhưng cần thiết cho nhu cầu điều trị, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định
trên cơ sở tư vấn của Hội đồng tư vấn cấp Giấy đăng ký lưu hành thuốc.
2. Đối với
trường hợp cấp phép nhập khẩu thuốc theo quy định tại Điều 67 của Nghị định
này:
a) Cơ sở đề
nghị cấp phép nhập khẩu nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Bộ Y tế;
b) Sau khi nhận được hồ sơ, Bộ Y tế trả cho cơ
sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
c) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế cấp phép
nhập khẩu;
d) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế có văn
bản thông báo cho cơ sở để yêu cầu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp
phép nhập khẩu;
đ) Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế trả cơ sở
Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này. Trường
hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng
yêu cầu, Bộ Y tế có văn bản thông báo cho cơ sở theo quy định tại điểm d khoản
này. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ
sung, Bộ Y tế cấp phép nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản này;
e) Trường hợp cơ sở nhập khẩu không cung cấp được
tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 67 của Nghị định này nhưng cần thiết
cho nhu cầu phòng và điều trị bệnh, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định trên cơ sở cam kết của các
Bộ liên quan.
3. Đối với
trường hợp nhập khẩu thuốc quy định tại các Điều 70, 73, khoản 1 Điều 74 và các
điểm b, c khoản 1 Điều 68 của Nghị định này:
a) Cơ sở đề
nghị cấp phép nhập khẩu nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Bộ Y tế;
b) Sau khi nhận được hồ sơ, Bộ Y tế trả cho cơ
sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
c) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế cấp phép
nhập khẩu;
d) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế gửi
văn bản cho cơ sở để yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ;
đ) Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế trả cơ sở
Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này. Trường
hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng
yêu cầu, Bộ Y tế có văn bản thông báo cho cơ sở theo quy định tại điểm d khoản
này. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ
sung, Bộ Y tế cấp phép nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản này;
e) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản thông báo sửa đổi,
bổ sung, cơ sở đề nghị cấp
phép nhập khẩu phải nộp hồ sơ sửa đổi,
bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở không sửa đổi, bổ sung hoặc sau
12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu
thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
4. Đối với
trường hợp nhập khẩu thuốc được quy định tại Điều 75 Nghị định này:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
phép nhập khẩu nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Sở Y
tế nơi cửa khẩu làm thủ tục nhập cảnh hoặc nơi người bệnh đang sinh sống hoặc tạm
trú hợp pháp hoặc nơi tổ chức đặt
trụ sở;
b) Sau khi nhận được hồ sơ, Sở Y tế trả cho tổ chức, cá nhân đề nghị
Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
c) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế cấp phép
nhập khẩu;
d) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế gửi văn
bản cho tổ chức, cá
nhân để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
đ) Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Sở Y tế trả tổ chức, cá nhân Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Sở Y tế có
văn bản thông báo cho tổ chức, cá
nhân theo quy định tại điểm d khoản này.
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Sở
Y tế cấp phép nhập khẩu theo quy định tại
điểm c khoản này;
e) Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản thông báo sửa đổi,
bổ sung, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
phép nhập khẩu phải nộp hồ sơ sửa đổi,
bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 04 tháng kể từ ngày nộp hồ
sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn
giá trị.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp phép nhập khẩu thuốc theo quy định tại các Điều
65, 66, 67, 68, 69 của Nghị định này, Bộ Y tế có trách
nhiệm công bố trên Cổng thông tin
điện tử của đơn vị theo quy định tại khoản 6 Điều 60 của Luật dược.
6. Bộ Y tế có trách nhiệm công
bố trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị thông tin liên quan đến thuốc
sử dụng cho mục đích cấp cứu,
chống độc và vắc xin dùng cho một số trường hợp đặc biệt với số lượng sử dụng hạn
chế đã được cấp phép nhập khẩu theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều
68 của Nghị định này bao gồm cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất, số lượng thuốc được cấp phép,
tên thuốc, dạng bào chế, đường dùng, nồng độ hoặc hàm lượng dược
chất, số giấy phép nhập khẩu, ngày cấp, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở tiêm phòng có nhu cầu.
7. Giấy phép nhập khẩu thuốc, công văn cho
phép nhập khẩu theo Mẫu số 28,
29, 30, 31 hoặc 32 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 78. Quản lý hoạt động nhập
khẩu thuốc chưa có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam
1. Thuốc có
chứa dược chất chưa có Giấy đăng ký lưu
hành thuốc, thuốc có chứa dược liệu lần đầu sử dụng tại Việt Nam, thuốc hiếm được cấp phép nhập khẩu theo quy định tại Điều 65 và Điều 69 của
Nghị định này chỉ được cung ứng
cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế căn cứ đề
nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn cấp Giấy đăng ký lưu hành
thuốc, nguyên liệu làm thuốc để xác định thuốc đáp ứng tiêu
chí quy định tại điểm a khoản 1 Điều 68 của Nghị định này.
3. Đối với thuốc sử
dụng cho mục đích cấp cứu, chống độc và vắc xin dùng cho một số trường hợp đặc
biệt với số lượng sử dụng hạn chế được cấp phép nhập khẩu theo quy định tại
các điểm b, c khoản 1 Điều 68 của Nghị định này:
a) Chỉ được cung ứng cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở
tiêm phòng đề nghị nhập khẩu. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở tiêm phòng có trách nhiệm thông
báo với người sử dụng, bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân các thông tin về việc
thuốc được cấp phép nhập khẩu nhưng không cung cấp được đầy đủ hồ sơ pháp lý và
kỹ thuật của thuốc. Thuốc chỉ được sử dụng sau khi có sự đồng ý của người sử dụng,
bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân.
b) Cơ sở nhập khẩu, cơ sở sử dụng thuốc quy định tại điểm
a khoản này được phép bán hoặc chuyển nhượng thuốc cho các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, cơ sở tiêm phòng khác. Cơ sở nhận chuyển nhượng phải có đầy đủ tài liệu
quy định tại các điểm c, d khoản 3 Điều 68 của Nghị định này và có trách nhiệm
quy định tại điểm a khoản này.
4. Trước khi lưu hành trên thị trường, lô thuốc có cùng tên thương mại, thành phần hoạt chất, hàm lượng
hoặc nồng độ, dạng bào chế với biệt dược gốc có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, được sản xuất bởi chính nhà sản xuất biệt dược gốc hoặc bởi
nhà sản xuất được ủy quyền, có giá thấp hơn so với thuốc biệt dược gốc lưu hành
tại Việt Nam nhập khẩu theo quy định tại
Điều 70 của Nghị định này phải
được kiểm tra chất lượng bởi cơ quan kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc của
nhà nước theo đúng tiêu chuẩn chất lượng của thuốc biệt dược gốc có Giấy đăng
ký lưu hành tại Việt Nam.
5. Thuốc được cấp phép nhập khẩu phục vụ cho chương trình y tế của Nhà nước, cho mục đích thử lâm sàng, phục vụ công tác nghiên cứu,
kiểm nghiệm, kiểm định phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng.
6. Thuốc phải kiểm soát đặc biệt đã được cấp phép nhập khẩu để
phục vụ các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, nếu không sử dụng hết
trong chương trình, cơ sở phải thực hiện việc xuất khẩu theo quy định tại khoản
5 Điều 60 của Nghị định này, không được sử dụng cho mục đích khác.
7. Thuốc được cấp phép nhập khẩu để
trưng bày tại các triển lãm, hội chợ liên quan đến y, dược, thiết bị y tế theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này phải
tái xuất toàn bộ sau khi kết thúc triển lãm, hội chợ và không được sử dụng, lưu
hành tại Việt Nam.
8. Cá nhân, tổ chức đề nghị nhập khẩu thuốc không vì mục đích thương mại theo quy định tại Điều 75 của Nghị định này phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc và chất lượng thuốc nhập
khẩu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét