Điều 36. Địa bàn mở quầy thuốc,
tủ thuốc trạm y tế xã
1.
Địa bàn mở quầy thuốc:
a)
Xã, thị trấn;
b)
Các địa bàn mới được chuyển đổi từ xã, thị trấn thành phường, nếu chưa có đủ một
cơ sở bán lẻ thuốc phục vụ 2.000 dân thì được tiếp tục mở mới quầy thuốc và được
phép hoạt động không quá 03 năm kể từ ngày địa bàn được chuyển đổi;
c)
Các quầy thuốc không thuộc địa bàn quy định tại điểm a khoản này đã có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực,
cơ sở được phép hoạt động đến hết thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh thuốc. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
không ghi thời hạn hiệu lực thì được phép hoạt động không quá 03 năm kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực.
2.
Địa bàn mở tủ thuốc:
a)
Trạm y tế xã;
b)
Trạm y tế của thị trấn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 37. Phạm vi kinh doanh
của quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã
1.
Phạm vi kinh doanh của quầy thuốc thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
48 của Luật dược.
2.
Phạm vi kinh doanh của tủ thuốc trạm y tế xã thực hiện theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 49 của Luật dược.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét